TÀi liệu luyện thi chứng chỉ fce 1


Download 292.83 Kb.
bet3/12
Sana30.04.2020
Hajmi292.83 Kb.
#102320
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12
Bog'liq
T?i li?u luy?n thi ch?ng ch? fce 1

Parts 1, 2, 3 and 5 are all gap-filling exercises and have many similarities in the way you should work on them. Remember these points:

• Most of the information which will help you to make the correct answer will be in the areas immediately before or after the gap. Everyone looks before the gap, but lots of students miss what comes after (e.g. interested is usually followed by in and so it wouldn't be a good choice as an answer to ’(18)... for').

• If you have a problem with some of the questions on a text, try not to waste time. Go on and do the easier questions, and come back to the difficult ones later. It's often simpler to find an answer when you have completed most of the text.

• If you have time, it is a good idea to read through the completed text to make sure that all your answers make sense. A few answers may be affected by ideas which are not close to the gap, and you might miss these when you are working question by question. If you do not have time to check like this when you start preparing for the exam, then you should try to improve your working speed gradually.

Use of English (Sử dụng tiếng Anh)

• Cố gắng dành xấp xỉ một thời lượng giống nhau cho mỗi phần trong môn thi này, có lẽ với một thời lượng hơi nhiều hơn cho Phần 3 và hơi ít hơn cho Phần 5. Một điều cũng quan trọng là phải dành đủ thời gian để kiểm tra kỹ các câu trả lời và tờ answer sheet của bạn

• Nếu chữ viết của bạn lớn và/hoặc không ngay ngắn, bạn sẽ cần phải rất cẩn thận khi hoàn chỉnh tờ answer sheet, đặc biệt ở Phần 3. Phải rất cẩn thận với lỗi chính tả trong tất cả các phần của môn thi.

• Khi câu hỏi được dựa trên một bản văn (Phần 1, 2, 4 và 5), hãy đọc nhanh suốt bản văn trước khi cố gắng trả lời bất kỳ câu hỏi nào. Đừng bỏ sót các câu ‘ví dụ’ ở phần đầu, những câu sẽ giúp bạn lấy ý tổng quát về chủ đề của bản văn.

• Các bản văn của Môn thi 3 không dài hoặc phức tạp như các bản văn trong môn thi Đọc hiểu, nhưng bạn vẫn phải đọc chúng cẩn thận để tránh bị mất điểm vì hiểu sai.

Các phần 1, 2, 3 5 là các bài tập điền vào chỗ trống và có rất nhiều điểm giống nhau về cách làm. Hãy nhớ những điểm này:

• Phần lớn thông tin giúp bạn làm đúng câu trả lời sẽ ở trong những nơi ngay trước hoặc sau chỗ trống. Ai cũng tìm trước chỗ trống, nhưng rất nhiều học viên bỏ sót những gì theo sau (ví dụ: interested thường được theo sau bởi in và vì vậy lựa chọn để trả lời cho ‘(18) ... for’ không phải là lựa chọn đúng).

• Nếu bạn gặp vấn đề với một số câu hỏi trong một bản văn, cố gắng đừng để mất thì giờ. Cứ tiếp tục và làm những câu hỏi dễ hơn, rồi sau đó trở lại làm những câu khó hơn. Thường thì việc tìm ra một câu trả lời sẽ dễ dàng hơn khi bạn đã làm xong phần lớn bản văn.

• Nếu bạn còn thì giờ, bạn nên đọc hết bản văn đã hoàn chỉnh để bảo đảm là tất cả các câu trả lời đều có nghĩa. Một vài câu trả lời có thể bị ảnh hưởng bởi các ý không ở gần chỗ trống, và bạn có thể đã bỏ sót chúng khi bạn đang làm từng câu hỏi một. Nếu bạn không có đủ thời gian để kiểm tra theo cách này khi bạn bắt đầu luyện thi, hãy cố tăng dần tốc độ làm việc. 

Part 1

Part 1 is a text of around 200 words with fifteen gaps in it. You have to choose the correct answer from four options to fill each of the gaps. The questions test mainly vocabulary.

• In most of the questions, you have to choose the only answer with the correct meaning for the gap. In a few questions, however, two or more choices may have the right meaning, and you will have to choose the only one that fits the grammar of the text.

• Some of the questions are based on fixed phrases, so it is a good idea to make a careful note of these as you meet them in your reading.



PHẦN 1

Phần 1 là một bản văn khoảng 200 từ có 15 chỗ trống. Bạn phải chọn câu trả lời đúng từ bốn lựa chọn để điền vào mỗi chỗ trống. Các câu hỏi kiểm tra chủ yếu là từ vựng.

• Trong phần lớn các câu hỏi, bạn phải chọn câu trả lời duy nhất có nghĩa đúng cho chỗ trống. Tuy nhiên, trong một số câu hỏi, hai hoặc nhiều hơn các lựa chọn có thể có nghĩa đúng, và bạn sẽ phải chọn lựa chọn duy nhất phù hợp ngữ pháp của bản văn.

• Một số câu hỏi được dựa trên các cụm từ cố định, vì vậy sẽ là một ý kiến hay nếu bạn ghi chú cẩn thận các cụm từ này khi bạn gặp chúng trong quá trình bạn đọc.



Part 2

Part 2 is also a text of around 200 words with fifteen gaps in it. This time you have to decide on the best word to fill each gap for yourself: there are no options to choose from. You must use only one word in each gap. For example, close to may have the correct meaning to fill a particular gap, but has too many words: near would be the correct choice. These questions concentrate on your knowledge of English grammar, and the words you need to fill the gaps will be quite familiar.

• When you have finished, be careful to check, for example, that singulars and plurals match up coưectly, that all the verb tenses work properly, and that longer sentences are properly connected, and have a clear meaning.

• If you have trouble with a gap, try to decide what part of speech you need (e.g. noun, verb, pronoun, etc.), so that you can see how the sentence works. This may help with the next question, even if you don't find the exact word. Some questions may have more than one correct answer, but these will usually have the same meaning (e.g. each/every, because / as / since). You will get to know most of these groups as you practise for the examination. Above all, try not to waste time choosing the best of two or three equally correct answers.



PHẦN 2

Phần 2 cũng là một bản văn khoảng 200 từ có 15 chỗ trống. Lần này bạn phải quyết định chọn từ tốt nhất của riêng bạn để điền vào mỗi chỗ trống: không có lựa chọn nào cả. Bạn phải dùng chỉ một từ cho mỗi chỗ trống. Ví dụ, close to có thể có nghĩa đúng để điền vào một chỗ trống cụ thể, nhưng nó lại có thừa từ: near sẽ là lựa chọn đúng. Những câu hỏi này tập trung vào kiến thức của bạn về ngữ pháp tiếng Anh, và những từ bạn cần để điền vào các chỗ trống sẽ là những từ khá quen thuộc.

• Khi bạn đã làm xong, hãy cẩn thận kiểm tra, chẳng hạn, rằng các từ số ít và số nhiều khớp với nhau, rằng tất cả các thì của động từ là đúng, và rằng các câu dài hơn được liên kết đúng cách và có nghĩa rõ ràng.

• Nếu bạn gặp vấn đề với một chỗ trống, hãy cố quyết định xem bạn cần loại từ nào (ví dụ danh từ, động từ, đại từ, v.v...) để bạn có thể thấy câu đó có cơ chế như thế nào. Điều này có thể giúp cho câu hỏi tiếp theo, ngay cả khi bạn không tìm ra từ chính xác. Một số câu hỏi có thể có nhiều hơn một câu trả lời đúng, nhưng những câu này sẽ thường có nghĩa giống nhau (ví dụ each/every; because/as/since). Bạn sẽ quen dần với phần lớn các nhóm này khi bạn thực hành làm các bài thi. Điều quan trọng hơn cả là cố gắng đừng phí thì giờ chọn câu tốt nhất trong số hai hoặc ba câu trả lời đúng như nhau.



Part 3

Part 3 consists of ten separate questions, which test both grammar and vocabulary. You have to complete a gap in a sentence so that it means the same as the sentence printed above it. You are given one 'key' word which you must use as part of the answer. You must not change this word in any way, and your answer must contain a minimum of two words and a maximum of five, including the key word. As in Part 2, you may be able to think of a longer way of filling the gap with correct English, but answers of six words and more will lose marks, so you must follow the rules very carefully.

• Read the original sentence very carefully, and notice which parts of the meaning are missing from the new sentence (your answer must not lose any important parts of the meaning of the original sentence). Then, look at the key word and think what else will be necessary when you fit it into the gap, perhaps a verb or noun will need to be followed by a particular preposition, or an infinitive may need other suitable words to form the correct tense. Be especially careful if the key word could be two different parts of speech (e.g. help - noun and verb; good - adjective and noun), since it is likely that only one of these will make a successful answer.

• It is fine to use short forms (e.g.you're, won't, we've, they'd, etc.) in your answers, but you must count them as two words, since that is what they represent (e.g. you are, will not, we have, they would, etc.). Apostrophes ('), of course, can also show possession - in phrases like David's house, the policeman's car etc. In this case, David's and policeman's count as one word each.

• Do not change any vocabulary from the original sentence unless the question forces you to do this. It may seem safe to change able to capable, even though you do not have to, but there is no point in doing this, and it may lead to other problems which you haven't noticed.

• Check that your answer does not unnecessarily repeat ideas which are already in the new sentence, and remember: answers which change the key word in any way or use too many words will lose marks.

• As you work through the Practice Tests, notice the points which are commonly tested, so that you have an idea of what to expect in the examination. When you are studying grammar, look out for any exercises which ask you to express the same idea in different ways.

PHẦN 3

Phần 3 có mười câu hỏi riêng rẽ, những câu này kiểm tra cả ngữ pháp lẫn từ vựng. Bạn phải điền một chỗ trống trong một câu sao cho nó có nghĩa giống như câu được in phía trên nó. Bạn được cho một từ 'mấu chốt' bạn phải dùng làm một phần câu trả lời. Bạn không được thay đổi từ này dưới bất cứ hình thức nào, và câu trả lời của bạn phải có tối thiểu là hai từ và tối đa là năm từ, kể cả từ mấu chốt. Cũng như ở Phần 2, bạn có thể nghĩ ra một cách dài hơn để điền vào chỗ trống với tiếng Anh đúng, nhưng những câu trả lời có sáu từ và nhiều hơn sẽ bị trừ điểm, vì vậy bạn phải tuân thủ chặt chẽ các quy tắc này.

• Đọc câu gốc thật cẩn thận, và để ý xem những phần nghĩa nào bị thiếu trong câu mới (câu trả lời của bạn không được để mất đi bất cứ phần nghĩa quan trọng nào của câu gốc). Sau đó hãy xem từ mấu chốt và nghĩ xem những gì khác nữa là cần thiết khi bạn điền nó vào chỗ trống, có lẽ là một động từ hoặc danh từ sẽ cần phải được theo sau bồi một giới từ cụ thể, hoặc một nguyên mẫu có thể cần các từ thích hợp khác để tạo thành thì đúng. Hãy đặc biệt cẩn thận nếu từ mấu chốt có thể là hai loại từ khác nhau (ví dụ help - danh từ và động từ; good - tính từ và danh từ), bởi vì rất có thể là chỉ một trong những từ này mới lầ câu trả lời đúng.

Các hình thức giản lược (ví dụ you're, won't, we've, they'd, v.v.) được chấp nhận trong các câu trả lời của bạn, nhưng bạn phải tính chúng thành hai từ, bởi vì thật sự là chúng đại diện cho hai từ (ví dụ you are, will not, we have, they would, v.v...). Các dấu lược (‘), dĩ nhiên, cũng có thể chỉ sở hữu - trong các cụm từ như David's house, the policeman's car v.v... Trong trường hợp này David’spoliceman's mỗi thứ tính là một từ.

• Đừng thay đổi bất cứ từ vựng nào từ câu gốc trừ phi câu hỏi bắt buộc bạn phải làm điều này. Có vẻ an toàn khi bạn đổi able thành capable, cho dù bạn không cần phải làm như vậy, nhưng chẳng có ích gì để làm điều này, và nó có thể dẫn đến những vâri đề khác mà bạn không để ý.

• Kiểm tra rằng câu trả lời của bạn không lặp lại các ý đã có sẵn ừong câu mới một cách không cần thiết, và hãy nhớ: các câu trả lời thay đổi từ mấu chốt dưới bất cứ hình thức nào hoặc dùng dư từ sẽ bị trừ điểm.

• Khi bạn làm các Bài thi thực hành, hãy để ý các điểm thường được kiểm tra để bạn hình dung được những gì sẽ gặp trong kỳ thi. Khi bạn học ngữ pháp, hãy tìm ra những bài tập nào yêu cầu bạn diễn tả cùng một ý tưởng theo những cách khác nhau.

Part 4

Part 4 is a text of about 200 words with mistakes in m ast of the lines. You have to tick (√) correct lines and for incorrect lines, you must write the extra and unnecessary word which makes the line incorrect in the space provided on your answer sheet. This exercise tests your ability to notice a variety of errors in a piece of connected English.

• Although not all the mistakes will be the type you make in your own writing, practising checking English for errors will help you in your own work for the Writing paper. If you have the opportunity, exchange written work with a friend. This can provide variety, and it is often easier to learn to notice mistakes in someone else's work, rather than your own.

• Between three and five of the fifteen tested lines will be correct. The extra words which you must find are always clearly inappropriate, not just words which can be left out, and these errors may appear anywhere in the line. This means that a word early in the line may be wrong because of something in the line above; a word near the end may be wrong because of what follows on the next line. For this reason, it is important to remember that you are working on a complete text, and not fifteen separate questions.



PHẦN 4

Phần 4 là một bản văn khoảng 200 từ có lỗi trong phần lớn các dòng. Bạn phải đánh dâu (√) vào các dòng đúng, và đối với các dòng sai, bạn phải viết từ thừa và không cần thiết đã làm cho dòng đó sai vào chỗ trống cho sắn trên tờ answer sheet của bạn. Bài tập này kiểm tra khả năng của bạn nhận biết một loạt lỗi trong một mẩu văn tiếng Anh có liên kết ý.

• Mặc dù không phải tất cả các lỗi đều là loại mà bạn phạm phải trong chính bài viết của mình, việc thực hành dò tìm lỗi tiếng Anh sẽ giúp bạn trong chính bài làm môn Viết luận của bạn. Nếu bạn có cơ hội, hãy hao đổi bài viết‘với một người bạn. Điều này có thể đem lại sự đa dạng và thường thì việc tập nhận biết lỗi trong bài viết của người khác sẽ dễ dàng hơn là trong bài viết của chính bạn.

• Có khoảng ba đến năm trong số mười lăm dòng được kiểm tra là đúng. Những từ thừa mà bạn phải tìm luôn luôn là những từ không thích hợp một cách rõ ràng, chứ không chỉ là những từ có thể được bỏ đi, và những lỗi này có thể xuất hiện ồ bất cứ nơi đâu trên dòng. Điều này có nghĩa là một từ ở đầu dòng có thể sai bởi vì cái gì đó ở dòng trên nó; một từ gần cuối dòng có thể sai vì cái gì đó theo sau nó ở dòng tiếp theo. Vì lý do này, điều quan trọng phải nhớ là bạn đang xét một bản văn hoàn chỉnh chứ không phải là mười lăm câu hỏi riêng rẽ.



Part 5

Part 5 is a text of about 150 words with ten gaps in it. You have to fill the gaps by forming suitable parts of speech from the words given in capitals at the side of each line. You may, for example, have to turn a verb into a noun (e.g. appear -> appearance), a noun into an adverb (e.g. success -> successfully) etc. These questions test your ability to decide which part of speech is needed and to form the correct answer.

• You may have to think about other ideas in the text to find the right answer. For example, whether a person in a text is fortunate or unfortunate may depend on ideas which are some distance from the gap you are working on.

• When you have to form a noun, check the text carefully to see whether you need a singular or plural. If you write argument, and the text needs arguments, you will not get a mark.

• No correct answer will involve making more than two changes to the original word given e.g. interest -> uninterested may be included, interest -> uninterestedly will not be).

• If you have not taken an interest in word groups so far, now is the time to start. You may need to change the way you collect and store your vocabulary. When looking up new words in the dictionary, it is worth taking a little extra time to note down the noun that goes with a new verb and so on. You can also find useful exercises on prefixes and suffixes in many intermediate grammar books.



PHẦN 5

Phần 5 là một bản vãn chừng 150 từ có mười chỗ trống. Bạn phải điền vào chỗ trong bằng cách thành lập những loại từ thích hợp từ những từ in hoa được cho kế bên mỗi dòng. Chẳng hạn có thể bạn phải chuyển một động từ thành một danh từ (ví dụ appear-> appearance), một danh từ thành một trạng từ (ví dụ success -> successfully) v.v... Những câu hỏi này kiểm tra bạn về khả năng nhận biết loại từ nào là cần thiết và thành lập câu trả lời đúng. 

• Bạn có thể phải suy nghĩ về những ý khác trong bản văn để tìm câu trả lời đúng. Ví dụ, một người trong bản văn là fortunate hoặc unfortunate có thể tùy thuộc vào những ý ở cách chỗ trống bạn đang xét đến một khoảng nào đó.

• Khi bạn phải thành lập danh từ, hãy kiểm tra bản văn cẩn thận để xem liệu bạn cần một danh từ số ít hoặc số nhiều. Nếu bạn viết argument, mà bản văn cần arguments, bạn sẽ không được tính điểm.

• Không có câu trả lời đúng nào lại đòi hỏi thực hiện nhiều hơn hai thay đổi trên từ gốc được cho (ví dụ interest -> uninterested có thể được đưa vào, interest -> uninterestedly thì không thể).

• Nếu từ trước đến nay bạn chưa quan tâm đến các nhóm từ thì bây giờ đã đến lúc bắt đầu. Có thể bạn cần thay đổi cách thức thu thập và lưu trữ từ vựng. Khi tra từ mới trong từ điển, điều đáng làm là dành thêm một ít thời gian để ghi lại danh từ đi với một động từ mới và tương tự như vậy. Bạn cũng có thể tìm thấy nhiều bài tập có ích về tiếp đầu ngữ và tiếp vĩ ngữ trong nhiều sách ngữ pháp trung cấp.



Paper 4 Listening

• The best preparation for the Listening paper is listening to a wide variety of spoken English. You should listen to English as often as you can, in any form available, both in school and outside. If you are not in an English-speaking country, try to get information about English language broadcasts on the radio or television. You should also look out for recorded material such as audio cassettes of songs and videos of films in English. It does not matter whether these use British or American English or what sort of accents the speakers have. The important thing is to get used to listening to spoken English. Some of the accents in the FCE examination are not standard British English, although they will never be very strong.

• Remember that these Practice Tests are at the level of difficulty of the exam. Do not start using them too early, or you may be discouraged because they seem difficult. Wait until you have had lots of listening practice with other materials and then use these Practice Tests to help you get to know what it is like to do the Listening paper.

• When you are using these Practice Tests, it is better to practise as if you were in an exam. Do not keep stopping and rewinding the tape while you are trying to answer the questions. Get used to doing each whole test without interruptions because this is what you will have to do in the exam. After you've completed and marked your test using the Key, then is the time to listen again, and look at the tapescript if you like, to help with the questions that gave you problems.

• At the end of the test you have five minutes to copy your answers onto the answer sheet. It is very important to do this carefully, checking that you do not put any answers next to the wrong question number. Also be sure you do not leave any blanks. You cannot score marks for a blank space, but a guess may be correct.

Môn thỉ 4 Listening (Nghe hiểu)

• Sự chuẩn bị tốt nhất cho môn thi Nghe hiểu là nghe đủ loại văn nói tiếng Anh. Bạn phải nghe tiếng Anh càng thường xuyên càng tốt, dưới bất cứ dạng nào khả dĩ, cả trong trường học lẫn bên ngoài. Nếu bạn không đang ồ một nước nói tiếng Anh, hãy cố lấy thông tin về các chương trình bằng tiếng Anh qua radio hoặc TV. Bạn cũng phải tìm các tài liệu được ghi âm như băng cassette các bài hát và băng video phim bằng tiếng Anh. Việc các tài liệu này dùng tiếng Anh-Anh hoặc tiếng Anh-Mỹ hoặc những người nói có khẩu âm nào là không quan trọng. Điều quan trọng là bạn phải quen nghe văn nói tiếng Anh. Một số khẩu âm trong bài thi FCE không phải là giọng tiếng Anh-Anh chuẩn, mặc dù chúng không bao giờ quá nặng sắc thái địa phương.

• Hãy nhớ là các Bài thi thực hành này có độ khó của bài thi thật. Đừng bắt đầu sử dụng chúng quá sớm, nếu không bạn sẽ bị nản chí vì chúng có vẻ khó. Hãy chờ đến khi bạn đã thực hành nghe nhiều với nhiều tài liệu khác rồi hãy dùng các Bài thi thực hành này để giúp bạn có khái niệm về bài thi môn Nghe hiểu.

• Khi bạn sử dụng những Bài thi thực hành này, tốt hơn là nên thực hành như là bạn đang thi thật vậy. Đừng liên tục dừng băng và trả băng lại trong khi cố gắng trả lời các câu hỏi. Hãy làm quen với việc làm trọn bài thi không có khoảng dừng bởi vì đó chính là điều bạn phải làm trong kỳ thi. Sau khi bạn đã hoàn tất và chấm điểm bài thi của mình sử dụng phần Lời giải, đó chính là lúc nghe lại, và đọc lời đọc băng nếu muốn, để giúp bạn với những câu hồi mà bạn gặp vấn đề.

• Ở cuối giờ thi bạn có năm phút để chép các câu trả lời lên tờ answer sheet. Điều quan ừọng là phải làm việc này một cách thận trọng, kiểm tra rằng bạn không viết câu trả lời nào kế bên con số câu hồi sai. Cũng phải chắc rằng bạn không bỏ trống câu nào. Bạn không được điểm nào cho một chỗ trống, còn một câu trả lời phỏng đoán thì lại có thể là đúng. 



Part 1

Part 1 there are eight questions. For each one, you hear one or two people talking for about city seconds. You hear this twice and have to rose the best answer A, B or C. The questions ire read out on the tape as well, so you will not lose your place.

• Practise using the questions to help you. Do not worry about understanding every word, just listen for the information you need. Sometimes you need understand only the words used. At other times a tone of voice or emphasis may be just as important.

• Be careful with those questions in which people develop an idea or change their minds as they speak.



PHẦN 1

Phần 1 có tám câu hỏi. Cho mỗi câu bạn nghe một hoặc hai người nói trong khoảng ba mươi giây. Bạn sẽ nghe mỗi câu hai lần và phải chọn cầu trả lời tốt nhất A, B hoặc C. Các câu hỏi cũng được đọc trên băng, vì vậy bạn sẽ không bị nhầm.

• Thực hành sử dụng các câu hỏi để giúp bạn. Đừng lo lắng về việc phải hiểu mọi từ, chỉ nghe lấy thông tin bạn cần mà thôi. Đôi khi bạn chỉ cần hiểu các từ được sử dụng. Có đôi lúc khác, một sắc thái giọng hoặc sự nhấn mạnh cũng có thể có tầm quan trọng tương đương.

• Hãy cẩn thận với những câu hỏi trong đó người ta phát triền một ý tưởng hoặc thay đổi ý kiến khi họ nói.



Part 2

In Part 2 you hear one or two people talking for about three minutes. You have to answer ten questions by writing one or a few words. You never have to write a whole sentence. You have time to read through the questions before the piece begins, there is a short pause after you hear it and then it is repeated.

• You can write your answers at any time, spelling mistakes do not lose marks, as long as the examiners can understand what you mean.

• Read the questions carefully because they will help you to understand what you hear. For example, in question 9 you can think about reasons for doing a holiday job. It could be because you need money, or because it helps with something you are studying, or because it might be useful for your career. If you have thought about possible answers, it will be easier to spot the correct one when you are listening.



PHẦN 2

Trong Phần 2 bạn nghe một hoặc hai người nói trong khoảng ba phút. Bạn phải trả lời mười câu hỏi bằng cách viết ra một hoặc một vài từ. Bạn không bao giờ phải viết trọn một câu. Bạn có thời gian đọc hết các câu hỏl trước khi bài nghe bắt đầu, có một khoảng dừng ngắn sau khi bạn nghe và rồi bài nghe được lặp lại.

• Bạn có thể viết các câu trả lời vào lúc nào cũng được. Lỗi chính tả không bị trừ điểm nếu các giám khảo có thể hiểu được ý bạn.

• Đọc các câu hỏi cẩn thận bởi vì chúng sẽ giúp bạn hiểu những gì bạn nghe. Ví dụ, ở câu hỏi 9 bạn có thể nghĩ về những lý do để làm một công việc trong kỳ nghỉ. Nó có thể là vì bạn cần tiền, hoặc vì nó giúp bạn điều gì liên quan đến môn học của bạn, hoặc vì nó có ích cho nghề nghiệp của bạn. Nếu bạn đã nghĩ về các câu trả lời khả dĩ, bạn sẽ thấy dễ hơn để bắt được câu đúng khi bạn đang nghe.



Part 3

In Part 3 there are five questions. You hear five pieces of speech, each about thirty seconds in length. On your question paper there is a list of six possible answers which you must match against the five pieces you hear. The group of five pieces is repeated.

• Again, use the questions to help you. Notice whether the questions are about what the speakers say, who they are, how they feel, etc., because you will need to listen for different types of clue in each case.

• Use the first listening to form a general idea of the answers, but try to keep an open mind until you have heard all the speakers once.

• Note your answers and then use the second listening to check them.

PHẦN 3

Phần 3 có năm câu hỏi. Bạn sè nghe năm bài nói, mỗi bài có độ dài chừng ba mươi gày. Trên tập đề thi của bạn có một bảng kê sáu câu trả lời khả dĩ và bạn phải ghép chúng với năm bài nghe. Cả nhóm năm bài nghe này được lặp lại.

• Một lần nữa, hãy sử dụng các câu hỏi để giúp bạn. Lưu ý xem có phải các câu hỏi là về những gì người ta nói, họ là ai, họ cảm thấy thế nào v.v..., bởi vì bạn sẽ cần phải nghe các loại đầu mối khác nhau trong từng trường hợp.

• Dùng lần nghe đầu tiên để hình thành ý tổng quát về các câu trả lời, nhưng hãy cố sẵn sàng đón ý mới cho đến khi bạn đã nghe tất cả các người nói một lượt.

• Ghi chú các câu trả lời và dùng lần nghe thứ hai để kiểm tra.

Part 4

Part 4 is usually a conversation, about three minutes in length. There are seven questions. These may be 'choose the best answer A, B or C' or some other type, such as True/False. You only have to write a letter for each answer. There is time to read the question through before you listen to the conversation, a short pause after you hear it, and then it is repeated.

• The questions usually contain lots of helpful information about how the conversation develops, so read them carefully to get an idea of what you're going to hear.

• Be careful not to choose your answers too quickly. Speakers may appear to be saying one thing at the beginning of a speech and then change direction (e.g. I'd like to come out this evening... but I've got too much homework.).

• Sentences with linking words (like but, although, if) can cause you problems because speakers don't usually emphasise these words. If you miss the linking word, you may get the wrong idea, so make sure you know all the common linking words and can recognise them easily. Be especially careful with words which sound similar, such as so/though, why/while, also/ although

PHẦN 4

Phần 4 thường là một bài đàm thoại, có độ dài chừng ba phút. Có bảy câu hỏi. Câu hỏi có thể là 'choose the best answer A, B or C' hoặc một loại khác, như True/False. Bạn chỉ phải viết một chữ cái cho mỗi câu trả lời. Có thời gian cho bạn đọc hết các câu hỏi trước khi bạn nghe bài đàm thoại, một khoảng dừng ngắn sau khi nghe, và rồi bài đàm thoại được lặp lại.

• Các câu hỏi thường chứa nhiều thông tin có ích về cách làm đàm thoại phát triển, vì vậy hãy đọc chúng cẩn thận để lấy ý về những gì bạn sắp nghe.

• Hãy cẩn thận đừng chọn câu trả lời quá nhanh. Những người nói có thể dường như đang nói điều gì ở vào lúc bắt đầu phát ngôn và rồi chuyển hướng (ví dụ I'd like to come out this evening... but I've got too much homework.).

• Những câu có các từ liên kết (như but, although, if) cố thể gây vấn đề cho bạn bởi vì những người nói thường không nhấn mạnh các từ này. Nếu bạn không nghe được các từ liên kết, bạn có thể hiểu sai ý, vì vậy phải chắc là bạn biết tất cả các từ liên kết thường dùng và có thể nhận ra chúng dễ dàng. Hãy đặc biệt cẩn thận với những từ nghe giống nhau như so/though, why/while, also/al- though.

Paper 5 Speaking

About the Speaking paper

The Speaking paper is your chance to show how well you can use spoken English to give and exchange information and opinions. You will be examined with a partner, as this allows the examiners to test more skills than they could in a one-to-one conversation with you. There are two examiners: an interlocutor, who explains the tasks and asks the questions, and an assessor, who does not take part in the conversation, but concentrates on giving marks for what you say.

The Speaking paper lasts approximately fifteen minutes and is divided into four parts. You need to use your English in different ways, from simply talking about yourself at the start to working on particular tasks in the later parts of the paper, when you have to discuss problems with your partner and try to reach agreement.

• You will get good marks if you:

• work well with your partner to carry out the tasks coưectly

• speak with clear pronunciation

• speak with reasonably natural speed and rhythm

• use a variety of grammar

• use a variety of appropriate vocabulary.

• When you look at a list like this, it is important to remember that First Certificate is an intermediate examination. The examiners do not expect you to sound exactly like someone whose first language is English, or to have perfect grammar. You should always think about what you are saying, but don't let the fear of making mistakes prevent you from speaking freely.



Môn thi 5 Speaking (Nói)

Về môn thi Nói

Môn thi Nói là cơ hội của bạn để cho thấy khả năng bạn sử dụng văn nói tiếng Anh để cung cấp và trao đổi thông tin và ý kiến. Bạn sẽ được kiểm tra cùng với một bạn đồng tập, bởi vì cách thức này cho phép giám khảo kiểm tra nhiều kỹ năng hơn so với một cuộc đàm thoại một-đối-một với bạn. Có hai giám khảo: một người tham gia đàm thoại (interlocutor), người giải thích nhiệm vụ và đặt câu hỏi, và một người đánh giá (assessor), người không tham gia vào cuộc đàm thoại mà chỉ tập trung vào việc chấm điểm những gì bạn nói.

Môn thi Nói kéo dài chừng mười lăm phút và được chia thành bốn phần. Bạn cần phải sử dụng tiếng Anh theo nhiều cách khác nhau, từ việc chỉ nói về bản thân ở giai đoạn bắt đầu đến việc giải quyết các nhiệm vụ cụ thể ở các giai đoạn sau của môn thi, khi bạn phải thảo luận các vấn đề với bạn đồng tập và cố gắng đạt đến một thỏa thuận.

• Bạn sẽ đạt được điểm cao nếu bạn:

• làm việc tốt với bạn đồng tập để thực hiện đúng nhiệm vụ

• phát âm rõ ràng

• nói với tốc độ và nhịp điệu tương đối tự nhiên

• dùng ngữ pháp đa dạng.

• dùng từ vựng thích hợp đa dạng

• Khi bạn xem một bảng kê như vậy, điều quan trọng phải nhớ là First Certificate là một kỳ thi trung cấp. Các giám khảo không đòi hỏi bạn phải nói nghe giống hệt như những người nói tiếng Anh là ngôn ngữ mẹ đẻ, hoặc vận dụng ngữ pháp hoàn hảo. Bạn phải luôn luôn suy nghĩ về những gì bạn đang nói, nhưng đừng để nỗi sợ phạm lỗi ngăn bạn nói một cách thoải mái.



Study notes

The timings below are for all the work in each part of the paper. Part 1, for instance, includes your turn, your partner's turn and the examiner's instructions to both of you. You personally will probably not speak for much more than one minute out of the four minutes allowed for this part.



Các ghi chú học tập

Các phần định giờ dưới đây là cho tất cả công việc trong mỗi phần của môn thi. Phần 1 chẳng hạn, bao gồm phiên bạn nói, phiên của bạn đồng tập và lời hướng dẫn của giám khảo cho cả hai bạn. Riêng bạn có lẽ sẽ không nói nhiều hơn mức một phút trong bốn phút dành cho phần này.



Part 1

Part 1 (about four minutes) gives you the chance get used to your partner and the examiners tide you talk about familiar topics like your per- nal background, interests, etc. Each student is a separate turn. This part of the paper tests ainly social language.

• Be ready to talk in this part, even if you are naturally a quiet person. If the examiner asks you what you do in your free time, for instance, don't just say that you 'go out with friends'. If you do, you may not make any mistakes, but you will not show the examiner much about your English, either. Where do you go? What do you do? Why do you enjoy it? Talking about any of these will make you use different grammar and more vocabulary. Remember that the idea of the paper is to show what you can do, not to hide your English away so no one can criticise.

PHẦN 1

Phần 1 (chừng bốn phút) cho bạn cơ hội để làm quen với bạn đồng tập và các giám khảo khi bạn nói về những đề tài quen thuộc như lai lịch bản thân, các mối quan tâm cá nhân v.v... Mỗi thí sinh có phiên nói riêng. Phần này của môn thi kiểm tra chủ yếu ngôn ngữ giao tế.

• Hãy sẵn sàng để nói trong phần này, ngay cả khi bạn vốn là người ít nói. Nếu giám khảo hỏi bạn bạn làm gì trong thời gian rảnh chẳng hạn, đừng chỉ nói là bạn go out with friends. Nếu bạn nói như vậy, có thể là bạn chẳng phạm lỗi nào, nhưng bạn cũng chẳng cho giám khảo biết được khả năng tiếng Anh của bạn là bao. Where do you go? What do you do? Why do you enjoy it? Nói về bất cứ điều nào trên đây sẽ giúp bạn sử dụng ngữ pháp đa dạng và từ vựng phong phú. Hãy nhớ rằng chủ ý của môn thi là để cho thấy bạn có thể làm gì chứ không phải lầ để che giấu tiếng Anh của bạn để không ai có thể phê bình.

Part 2

In Part 2 (about four minutes), the examiner will give you two colour photos and ask you to talk about the photos and ideas connected with them. You can talk generally or about your own experience of the topic, tf you have any. Your partner will also have a pair of pictures to talk about. This part of the paper tests your ability to give information and to express opinions.

• It will normally be useful to mention what the pictures show, but don't fall into the trap of just listing all the details you can see in the picture. If you do this, there is a chance that what you actually say will be very simple and that you will use the same grammar over and over again (There is ...; There are ...; I can see ...). You wouldn't do this in your own language, and, if you prepare wisely for the examination, there is no reason for you to do it in English.

• When you first see the pictures, think why the examiners have put them together. For example, a picture of a man in a garden reading a book, together with a photo of a woman water- skiing might show two different ways of relaxing: Which do you think is better? or Do you like both for different reasons? etc. Points like these develop the conversation in a natural way and will give you a good idea of what questions the examiner might ask you. It's probably not very important in this case whether the man is wearing glasses or not and, if you talk about such small details, you may never even reach the main point of the two photos. You will also have no idea what the examiner will ask you afterwards.

• Listen carefully to everything your partner says in Parts 1 and 2. There may be an opportunity to ask a question or comment on what they say, but more importantly, you need to get used to how they speak (speed, accent, type of vocabulary, etc.) before you start working with them in Part 3. Even if you already know the person, they may be nervous or be 'putting on a show' and this may change the way they speak. You can judge whether, in Parts 3 and 4, you might need to interrupt them politely (if they are exited and can't stop talking) or ask them to repeat something (if they speak quietly or you don't understand). Turn situations like these to your advantage by learning and using appropriate expressions: for example, I'm sorry, could you say that again? makes a much better impression on the examiners than What? or What did you say?

PHẦN 2

Trong Phần 2 (chừng bốn phút), giám khảo sẽ đưa cho bạn hai tấm ảnh màu và yêu cầu bạn nói về các tấm ảnh và các ý có liên quan đến chúng. Bạn có thể nói chung chung hoặc dựa trên kinh nghiệm của bản thân bạn về đề tài, nếu có. Bạn đồng tập cũng sẽ có hai tấm ảnh để nói. Phần thi này kiểm tra khả năng bạn cho thông tin và diễn đạt ý kiến.

• Thường thì việc nhắc chi tiết của các tấm ảnh là có ích, nhưng đừng rơi vào cái bẫy chỉ liệt kê tất cả các chi tiết mà bạn có thể thấy trong ảnh. Nếu bạn làm như vậy, có khả năng là những gì bạn thật sự nói ra sẽ rất đơn giản và bạn sẽ chỉ dùng đi dùng lại một thứ ngữ pháp (There is ...; There are ...; I can see ...). Bạn sẽ không làm như vậy trong chính ngôn ngử của mình, và nếu bạn chuẩn bị cho kỳ thi một cách khôn ngoan thì chẳng có lý do gì phải làm như vậy bằng tiếng Anh.

• Khi bạn bắt đầu xem ảnh, hãy suy nghĩ tại sao giám khảo lại sắp chúng đi với nhau. Ví dụ, tấm ảnh một người đàn ông trong một khu vườn đọc một cuốn sách, cùng với tấm ảnh một người phụ nữ đang lướt ván nước có thể cho thấy hai cách thư giãn: Which do you think is better? hoặc Do you like both for different reasons? v.v... Những điểm như vậy phát triển bài đàm thoại theo một cách tự nhiên và sẽ cho bạn những ý tưởng hay về những câu hỏi giám khảo có thể đặt ra cho bạn. Có thể trong trường hợp này việc người đàn ông có mang kính hay không chẳng quan trọng gì mấy và nếu bạn nói về những chi tiết nhỏ nhặt như vậy, có thể bạn sẽ chẳng bao giờ đến được chủ điểm của hai tấm ảnh. Bạn cũng sẽ chẳng có ý tưởng nào về những gì mà giám khảo sau đó sẽ hỏi bạn.

• Nghe kỹ tất cả những gì bạn đồng tập nói trong Phần 1 và 2. Có thể có một cơ hội để hỏi hoặc nhận xét về những gì mà họ nói, nhưng điều quan trọng hơn là bạn phải quen với cách họ nói (tốc độ, khẩu âm, loại từ vựng v.v...) trước khi bạn bắt đầu làm việc với họ ở Phần 3. Ngay cả khi bạn đã biết người đó họ cũng có thể hồi hộp hoặc 'gượng gạo' và điều này có thể thay đổi cách họ nói. Bạn có thể cân nhắc liệu có nên chăng, trong Phần 3 và 4, cần lịch sự ngắt lời họ (nếu họ hồi hộp và không thể ngưng nói) hoặc yêu cầu họ lặp lại điều gì (nếu họ nói quá nhỏ hoặc bạn không hiểu). Hãy biến những tình huống như vậy theo hướng có lợi cho bạn bằng cách học và sử dụng những thành ngữ thích hợp: ví dụ, I'm sorry, could you say that again? gây ấn tượng tốt hơn nhiều cho các giám khảo so với What? hoặc What did you say?

Part 3


In Part 3 (about three minutes), you and your partner work together. The examiner will give you both something to look at (map, advertisements, photographs, etc.), and ask you to work together make a plan, take a decision, solve a problem, etc. While you and your partner are working on he task, the examiner will not say much, but will help you if you have problems. This part of the partner tests your ability to use your English to cooperate with other people on a task. This involves (changing information and opinions, taking turn and directing the conversation when necessary.

• Make sure you and your partner understand the task before you begin. Don't be afraid to ask the examiner if you are not sure what to do. This can happen just as easily in 'real life', and the ability to deal politely and successfully with difficulties like this can show that you really know how to use your English

PHẦN 3

Trong Phần 3 (chừng ba phút) bạn và bạn đồng tập sẽ làm việc cùng nhau. Giám khảo sẽ cho cả hai người xem một thứ gì đó (bản đồ, tờ quảng cáo, tranh ảnh v.v...) và yêu cầu các bạn cùng làm việc để thảo một kế hoạch, đi đến một quyết định, giải quyết một vấn đề v.v... Trong khi bạn và bạn đồng tập đang thực hiện nhiệm vụ, giám khảo sẽ không nói nhiều mà chỉ giúp nếu các bạn gặp vân đề. Phần thi này kiểm tra khả năng bạn dùng tiếng Anh để hợp tác với người khác thực hiện một nhiệm vụ. Điều này liên quan đến việc trao đổi thông tin và ý kiến, nhận phiên và dẫn dắt cuộc đàm thoại khi cần thiết.



• Phải chắc là bạn và bạn đồng tập hiểu nhiệm vụ trước khi bắt đầu. Đừng ngại hỏi giám khảo nếu bạn không biết chắc phải làm gì. Điều này dễ dàng diễn ra trong ‘đời sống thật’, và khả năng giải quyết các khó khăn một cách lịch sự và thành công như vậy có thể cho thấy bạn thật sự biết vận dụng tiếng Anh của bạn.

Part 4

In Part 4 (about four minutes), the examiner will ask you both to discuss ideas connected with the vorkyou did in Part 3, and will ask you both ques- dons to give you the chance to cover the topic fully. This part of the paper tests the ability to express opinions and comment appropriately on other people's views. Taking turns and cooperation with your partner can be important here, too.

• The examiner will ask questions to develop ideas from Part 3, but doesn't want to hear you saying the same things over again. Listen carefully to the questions and try to take the discussion into areas which you haven't already discussed.

• In Parts 3 and 4, try to share the time equally with your partner. Ideally, the conversation should pass quite freely between you. If your partner is quiet, you may need to ask direct questions (e.g. What do you think about...? Do you think that's a good idea? etc.). If your partner talks a bit too much, you must be prepared to interrupt politely and give your own opinion (e.g. Yes, I see what you mean, but...). When you are practising, try to find out whether you are too quiet or talk too much yourself (your friends may help you to decide!). Like any 'real-life' conversation, the exercises work best when the two speakers are aware of each other's needs. There are many good books on spoken English which can help you to learn how to 'manage' a conversation successfully.



PHẦN 4

Trong Phần 4 (chừng bôn phút) giám khảo sẽ yêu cầu hai bạn thảo luận các ý liên quan đến phần việc đã làm ở Phần 3, và sẽ hỏi hai bạn các cầu hỏi để cho các bạn cơ hội bao quát đề tài. Phần thl này kiểm tra khả năng diễn đạt ý kiến và nhận xét các quan điểm của người khác một cách thích hợp. Nhận phiên và hợp tác với bạn đồng tập cũng có thể là quan trọng ở phần này.

• Giám khảo sẽ hỏi các câu hỏi để phát triển các ý ở Phần 3, nhưng không muốn nghe bạn nói lại chừng đó điều. Hãy nghe kỹ các câu hồi và cố gắng đưa cuộc thảo luận vào những lãnh vực mà các bạn chưa thảo luận.

• Trong Phần 3 và 4, cố gắng chia xẻ thời gian đồng đều với bạn đồng tập. Lý tưởng nhất là cuộc đàm thoại phải diễn ra trôi chảy giữa hai người. Nếu bạn đồng tập ít nói, có thể bạn cần phải đặt những câu hỏi trực tiếp (ví dụ What do you think about...? Do you think that's a good idea? v.v...) Nếu bạn đồng tập nói hơi nhiều, bạn phải chuẩn bị ngắt lời một cách lịch sự và cho ý kiến của bạn (ví dụ Yes, I see what you mean, but...). Khi bạn đang thực hành, cố gắng tìm ra xem chính bạn ít nói hay nói quá nhiều (các bạn của bạn có thể giúp bạn quyết định!) Cũng như bất cứ cuộc đàm thoại ‘đời sống thật’ nào, các bài tập này có tác dụng tốt nhất khi hai người nói ý thức về nhu cầu của nhau. Có nhiều sách hay về văn nói tiếng Anh có thể giúp bạn học cách ‘điều khiển’ một cuộc đàm thoại một cách thành công.



Preparing for the examination

• Try to get as much practical speaking experience as you can. You will be with a partner in the Speaking paper, so practise with a partner whenever you can. This may be difficult, or impossible, in your particular situation, but it is difficult to be relaxed about the exercises, or to understand completely how they work, if you haven't had some practice. Ask a friend or relative to help. Even if their English isn't as good as yours, you will get some experience of managing the exercises and the timing and you'll probably have a good laugh, too.

• You can also play all three parts yourself (examiner and both students). This is not as stupid as it sounds - although you may still want to make sure that no one else can hear you! The main disadvantages are that you don't get any listening practice, and, as you will be in complete control of the situation, you will not have to deal with any unexpected difficulties. If you work like this, don't let your voice go flat. Like a radio announcer, or an actor talking into a telephone on stage, you have to imagine that people are really listening to you.

• Do not spend too long looking at the practice pictures in this book before you actually use them because, in the examination, you will not see the pictures in advance, and will have to think quickly and start talking almost immediately. This is an important skill to practise: you must get used to starting quickly, even if this means you have to start talking before you know exactly what you want to say. You do this all the time in your own language, often by using 'fillers' - phrases which do not mean much in themselves, but give you time to think while you are talking. You can learn to do this in English, too, with phrases like I'm not sure what the best answer is, but perhaps ...; I haven't really thought about this before, but I suppose ..., etc. If you have to learn new phrases to do this, make sure you do it early, and get lots of practice with the ones you like. Also, make sure you don't emphasise fillers too strongly. You can probably hear how strange this sounds if you do it in your own language: fillers don't add much to the meaning of what you say, so they don't need strong emphasis.



Chuẩn bị cho kỳ thi

• Cố gắng lấy càng nhiều kinh nghiệm thực tế về môn nói càng tốt. Bạn sẽ cùng với một bạn đồng tập trong môn thi Nói, vì vậy hãy thực hành với một bạn đồng tập bất cứ lúc nào bạn có thể. Trong tình huống cụ thể của bạn thì điều này có thể khó khăn, hoặc không thể thực hiện được, nhưng thật khó mà thấy an tâm về các bài tập hoặc hiểu rõ chúng sẽ diễn ra như thế nào nếu bạn không có một số thực hành nhất định. Nhờ một người bạn hoặc người thân để giúp bạn. Cho dù tiếng Anh của họ không tốt bằng mức của bạn, bạn cũng sẽ đạt được một số kinh nghiệm về vận dụng các bài tập và định giờ và có thể bạn cũng sẽ có một vài phút vui nhộn nữa.

• Bạn cũng có thể tự đóng cả ba vai (giám khảo và cả hai thí sinh). Điều này thật ra cũng không đến nỗi ngốc nghếch như mới thoạt nghe mặc dù có thể bạn vẫn muốn chắc là sẽ không ai nghe tiếng bạn! Các bất lợi chủ yếu là bạn sẽ không có được phần thực hành nghe, và, bởi vì bạn kiểm soát hoàn toàn tình huống, bạn sẽ không phải đối phó với bất cứ khó khăn bất ngờ nào. Nếu phải làm như vậy thì cũng đừng nói giọng đều đều. Cũng như một xướng ngôn viên radio hoặc một diễn viên đang nói qua ống nghe điện thoại trên sân khấu, bạn phải tưởng tượng rằng người ta đang thật sự lắng nghe bạn.

• Đừng mất nhiều thì giờ xem những tấm ảnh thực hành trong sách này trước khi bạn thật sự sử dụng chúng bởi vì trong kỳ thi bạn sẽ không được xem trước các tấm ảnh, và sẽ phải suy nghĩ nhanh chóng và bắt đầu nói hầu như ngay lập tức. Đây là một kỹ năng quan trọng để thực hành: bạn phải quen với việc bắt đầu thật nhanh, cho dù nếu điều này có nghĩa là bạn phải bắt đầu nói trước khi bạn biết chính xác là bạn muốn nói gì. Trong ngôn ngữ của bạn, bạn vẫn luôn làm như vậy, thường là bằng cách dùng những 'từ chêm’ - các cụm từ bản thân chúng không có nghĩa gì nhiều, nhưng cho phép bạn suy nghĩ khi nói. Bạn cũng có thể tập làm như vậy trong tiếng Anh, với những cụm từ như I'm not sure what the best answer is, but perhaps ...; I haven't really thought about thừ before, but I suppose ...v.v... Nếu bạn phải học những cụm từ mới để làm điều này, phải chắc là bạn thực hiện nó sớm, và thực hành nhiều với những cụm từ bạn thích. Cũng phải chắc là bạn không quá nhân mạnh những từ chêm. Có thể bạn cũng đã nghe chướng tai như thế nào nếu bạn làm như vậy trong chính ngôn ngữ của bạn: những từ chêm không thêm gì nhiều vào nghĩa của những gì bạn nói, vì vậy chúng không cân được nhấn mạnh.



Remember: the speaking paper is an opportunity to show your ability, not a threat. The examiners choose the exercises as good starting points for conversation, not to cause you problems on particular points of vocabulary or grammar. However, it is a good idea to make sure that you have enough general vocabulary to be able to talk about any of the 25 topic areas listed on page 41. If nothing else, this will make you feel more confident when you go into the examination room.

• Notice that much of what you have to say in the examination room is not directly concerned with the topics of Parts 2, 3 and 4. If you study and practise the language you need in order to introduce yourself, meet new people, express opinions, make suggestions, take turns, disagree politely, apologise for mistakes, etc., you will soon be on the way to a good mark. Skills like these are what the test is really about, not the photographs and diagrams which are used in the various exercises.

• It is also useful to do some work on explaining where something is in a picture or diagram (the man in the background, the house in the top left- hand comer) or how it relates to other things in the picture (the tallest woman, the house opposite the cinema). Try to avoid pointing things out with your finger.

• Get into the habit of talking about the other work you are doing - texts you have read, films you have seen, articles you have produced for the Writing paper, etc. If you can find someone to listen to you, so much the better, but this is not essential. Too many students learn languages in their heads without getting the words out of their mouths often enough to become really confident. Don't be one of them.

Hãy nhớ: môn thi Nói là một cơ hội để cho thấy khả năng của bạn chứ không phải là một mối đe dọa. Các giám khảo chọn các bài tập để làm các điểm xuất phát tốt cho cuộc đàm thoại, chứ không phải để gây cho bạn các vấn đề về những điểm từ vựng hoặc ngữ pháp cụ thể. Tuy nhiên, sẽ là ý kiến hay để chắc rằng bạn có đủ từ vựng tổng quát để có thể nói về bất cứ mục nào trong số 25 lãnh vực đề tài được nêu ra ở trang 41. Nếu không vì điều gì khác thì điều này sẽ làm bạn cảm thấy tự tin hơn khi bạn bước vào phòng thi.

• Hãy lưu ý rằng rất nhiều thứ bạn phải nói trong phòng thi thì không liên hệ trực tiếp đến các đề tài của Phần 2, 3 và 4. Nếu bạn học tập và thực hành ngôn ngữ bạn cần để tự giới thiệu, gặp người mới biết, diễn đạt ý kiến, đưa ra gợi ý, nhận phiên, bày tỏ bất đồng một cách lịch sự, xin lỗi, v.v..., bạn sẽ tiến dần đến chỗ đạt điểm cao. Những kỹ năng như vậy chính là những gì bài thi thật sự nhắm đến, chứ không phải hình ảnh và sơ đồ được sử dụng trong nhiều bài tập.

• Cũng có ích nếu bạn thực hành giải thích vị trí của thứ gì trong một tấm ảnh hoặc sơ đồ (the man in the background, the house in the top left-hand comer) hoặc mốì liên hệ của nó đến những thứ khác trong ảnh (the tallest woman, the house opposite the cinema), cố tránh dùng các ngón tay để chỉ vào các thứ.

• Tập thói quen nói về những công việc khác mà bạn đang làm các bản văn đã đọc, phim đã xem, các bài viết đã làm cho môn thi Viết luận v.v... Nếu bạn tìm được ai đó để nghe bạn nói, điều đó tốt hơn nhiều, nhưng đó không phải là điều thiết yếu. Quá nhiều học viên học các ngôn ngữ ở trong đầu mà không chịu mở miệng thốt ra các từ đủ thường xuyên để trở nên thật sự tự tin. Đừng là một người trong số họ.



Practice

Practice 1

Part 1

Ask each other about the area where you live. Use questions like these:



Where are you from?

What part of... are you from?

How long have you lived in ...?

Tell me a bit about the area ...

What's it like living here I there …?

(If you are not in your home town/country Nếu bạn không đang ở thành phố/đất nước quê hương) What are the main differences between here and your home town!country?

Each of you should try to talk naturally about these things for about two minutes.

Phần thực hành

Thực hành 1

Phần 1

Hỏi nhau về khu vực nơi bạn sống



Where are you from?

What part of... are you from?

How long have you lived in ...?

Tell me a bit about the area ...

What's it like living here I there …?

(If you are not in your home town/country Nếu bạn không đang ở thành phố/đất nước quê hương) What are the main differences between here and your home town!country?

Mỗi bạn phải cố gắng nói thật tự nhiên về những điều này trong khoảng hai phút.

Part 2

One of you looks at pictures 1A and IB in the Visual Materials Section. Show the pictures to your partner. Talk about your pictures for one minute hile your partner listens. Say what your pair of pictures shows. Mention ways in which they are 5 milar and different. Say how you'd feel about studying in similar places. Talk for about one minute. Ask your partner which of them she (or he) would prefer to study in. Now, the person who nas been listening talks about pictures 1C and 1D in the same way and then asks the listener which of them she (or he) would prefer to study in.



PHẦN 2

Một bạn nhìn vào các tấm ảnh 1A và 1B trong Phần Tài liệu Trực quan. Cho bạn đồng tập xem các tấm ảnh. Nói về các tấm ảnh của bạn trong một phút trong khi bạn đồng tập nghe. Cho biết cặp ảnh của bạn thể hiện điều gì. Đề cập cách chúng giống nhau và khác nhau. Cho biết bạn cảm thấy ra sao về việc học tập ở những nơi giống nhau. Nói trong chừng một phút. Hỏi bạn đồng tập là bạn ấy thích học ở nơi nào hơn. Bây giờ người từ trước đến giờ vẫn nghe sẽ nói về các tấm ảnh 1C và 1D theo cách tương tự rồi sau đó hỏi người nghe xem cô ta (hoặc anh ta) thích học ở nơi nào hơn.



Part 3

Look at the town plan (1E) together. Consider which of the three locations A, B and C would be me best site for a new hospital and why. For example, think about the other buildings near each site. Would they be noisy or dirty? Think about transport and traffic. Would the hospital be easy to reach?

Spend about two or three minutes discussing this.

PHẦN 3

Hãy cùng nhau nhìn vào sơ đồ thành phố 1E). Hãy xét xem vị trí nào trong số ba vị trí A, BC sẽ là nơi tốt nhắt cho một bệnh viện mới và tại sao. Ví dụ, hãy nghĩ về các tòa nhà khác gần mỗi nơi. Chúng có ồn ào hoặc dơ bẩn? Nghĩ về sự vận chuyển và lưu thông xe cộ. Bệnh viện có dễ đến không?

Dành ra hai đến ba phút để thảo luận đề tài này.

Part 4

Now imagine the examiner joins your conversation and asks you questions. Practise answering questions about what you have been discussing. For example, you can ask each other questions like these:

Bây giờ hãy tưởng tượng là giám khảo tham gia vào cuộc đàm thoại và hỏi bạn các câu hỏi. Thực hành trả lời các câu hỏi về những gì các bạn đã thảo luận. Ví dụ, các bạn có thể hỏi lẫn nhau các câu hỏi như thế này:

Are cities too noisy?

What can be done to reduce noise pollution in cities?

How important is it that there should be good public transport?

Do people use private cars too much? Why?

Do you think the traffic in cities should be controlled more strictlv? How?

Is it important for local people to be involved in planning decisions? Why?

Are local people sufficiently involved in planning decisions on the whole?

If not, why not? What could be done to improve this?

This part of the test lasts about four minutes.

Phần thi này kéo dài khoảng bốn phút.

Practice 2

Part 1

Ask each other about your families. Use questions like these:



Thực hành 2

PHẦN 1

Hỏi lẫn nhau về gia đình của các bạn. Dùng những câu hỏi như thế này:



Do you have brothers and sisters? Tell me something about them …

Do you get on well together?

What are the advantages/ disadvantages of being an only child/ member of a large family?

Do you see much of the older members of your family? Your grandparents, for example?

Each of you should try to talk naturally about these things for about two minutes

Mỗi bạn phải cốgắng nói thật tự nhiên về những điều này trong khoảng hai phút.

Part 2

One of you looks at pictures 2A and 2B in the Visual Materials Section. Show the pictures to your partner. Talk about your pictures for one minute while your partner listens. Say what your pair of pictures shows. Mention ways in which they are similar and different. Say how you'd feel about eating in similar places. Talk for about one minute. Ask your partner which of them she (or he) would prefer to eat in. Now, the person who has been listening talks about pictures 2C and 2D in the same way and then asks the listener which of them she (or he) would prefer to eat in.



PHẦN 2

Một bạn nhìn vào các tấm ảnh 2A và 2B trong Phần Tài liệu Trực quan. Cho bạn đồng tập xem các tấm ảnh. Nói về các tấm ảnh của bạn trong một phút trong khi bạn đồng tập nghe. Cho biết cặp ảnh của bạn thể hiện điều gì. Đề cập cách chúng giống nhau và khác nhau. Cho biết bạn cảm thấy ra sao về việc đến ăn ở những nơi giống nhau. Nói trong chừng một phút. Hỏi bạn đồng tập là bạn ấy thích đến ăn ở nơi nào hơn. Bây giờ người từ trước đến giờ vẫn nghe sẽ nói về các tấm ảnh 2C và 2D theo cách tương tự và sau đó hỏi người nghe xem cô ta (hoặc anh ta) thích đến ăn ở nơi nào hơn.



Part 3

Look at the gift catalogue (2E) and the pictures of people (2F) together. Discuss which of the presents would be most suitable for each of the people and why. Spend about two or three minutes doing this.



PHẦN 3

Hãy cùng nhau xem ca-ta-lô quà tặng (2E) và các tấm hình người ta (2F). Thảo luận xem món quà nào sẽ thích hợp nhất cho mỗi người nào và tại sao. Dành ra khoảng hai đến ba phút để làm việc này.



Part 4

Now imagine the examiner joins your conversation and asks you questions. Practise answering questions related to what you have been discussing. For example, you can ask each other questions like these:

Bây giờ hãy tưởng tượng là giám khảo tham gia vào cuộc đàm thoại và hỏi bạn các câu hỏi. Thực hành trả lời các câu hỏi có liên quan đến những gì bạn đã thảo luận. Ví dụ, các bạn có thể hỏi lẫn nhau các câu hỏi như thế này:

Do you enjoy giving people presents? Why/ Why not?

How do you decide what to give?

When do people give presents inyour country? For example, on birthdays, special occasions...?

What sorts of things do they give?

A re there any traditions in your country about giving or receiving presents?

For example, should you open a present immediately when you are given it? Why/ Why not?

Do people spend too much money on unnecessary things nowadays, like tourist souvenirs...?

What sort of things do people buy as souvenirs from your country?

Do you think these are the right sort of things for them to buy?

This part of the test lasts about four minutes.

Phần thi này kéo dài khoảng bốn phút.

Practice 3

Part 3

Ask each other about freetime activities. Use question like these:



Thực hành 3

PHẦN 1

Hỏi lẫn nhau về các hoạt động trong thời gian rảnh. Dùng những câu hỏi như thế này:



What do you enjoy doing in your free time?

Tell me a bit about what you actually do when you...

How long have you been interested in...?

Can you explain something about the rules of/ why people enjoy/ the attraction of...?

Each of you should try to talk naturally about these things for about two minutes.

Mỗi bạn phải cố gắng nói thật tự nhiên về những điều này trong khoảng hai phút.

Part 2

One of you looks at pictures 3A and 3B in the Vi- -al Materials Section. Show the pictures to your partner. Talk about your pictures for one minute hile your partner listens. Say what your pair of pictures shows. Mention ways in which they are milar and different. Say how you'd feel about these ways of travelling. Talk for about one ninute. Ask your partner which way she (or he) would prefer to travel. Now, the person who has reen listening talks about pictures 3C and 3D in he same way and then asks the listener which way she (or he) would prefer to travel



PHẦN 2

Một bạn nhìn vào các tấm ảnh 3A và 3B trong Phần Tài Liệu Trực quan, cho bạn đồng tập xem các tấm ảnh. Nói về các tấm ảnh của bạn trong một phút trong khi bạn đồng tập nghe. Cho biết cặp ảnh của bạn thể hiện điều gì. Đề cập cách chúng giống nhau và khác nhau. Cho biết bạn cảm thấy ra sao về các phương cách đi lại này. Nói trong chừng một phút. Hỏi bạn đồng tập là bạn ấy thích phương cách đi lại nào hơn. Bây giờ người từ trước đến giờ vẫn nghe sẽ nói về các tấm ảnh 3C và 3D theo cách tương tự và sau đó hỏi người nghe xem cô ta (hoặc anh ta) thích phương cách đi lại nào hơn.



Part 3

Look at the illustration 'Success in Sport' (3E). Discuss which of the reasons given are most important in deciding whether people are successful in sport and which don't matter so much.

Spend about two or three minutes doing this.

PHẦN 3

Xem phần minh họa 'Success in Sport' (3E). Thảo luận xem những lý do nào được cho là quan trọng nhất trong việc quyết định sự thành công của người ta trong thể thao và những lý do nào không mấy quan trọng.

Dành ra khoảng hai đến ba phút để làm việc này.

Part 4

Now imagine the examiner joins your conversation and asks you questions.

Practise answering questions related to what you have been discussing. For example, you can ask each other questions like these:

Phần 4

Bây giờ hãy tưởng tượng là giám khảo tham gia vào cuộc đàm thoại và hỏi bạn các câu hỏi.

Thực hành trả lời các câu hỏi có liên quan đến những gì các bạn đã thảo luận. Ví dụ, các bạn có thể hỏi lẫn nhau các câu hỏi như thế này:

Is it better to watch sport on television or live?

Are famous sportspeople good models for young people to follow? Why/ Why not?

What dangers are involved in international sport?

Is there too much advertising in sport?

Do people attach too much importance to sports nowadays? Why/ Why not?

What could be done to help young sportsmen and women in your area?

Should governments give more support to young sportsmen and women? Why/ Why not?

This part of the test lasts about four minutes.

Phần thi này kéo dài khoảng bốn phút.

Practice 4

Part 1

Ask each other about studying English. Use questions like these:



Thực hành 4

Phần 1

Hỏi lẫn nhau về việc học tiếng Anh. Dùng những câu hỏi như thế này:



Are you studying English for any special purpose?

In what way do you think English will be useful to you in the future? If not, why not?

What other languages do you/would you like to study? Why?

Can you tell me about your career plans?

(If you are still at school Nếu bạn vẫn còn đi học) What will you do when you leave school?

Each of you should try to talk naturally these things for about two minutes.

Mỗi bạn phải cố gắng nói thật tự nhiên về những điều này trong khoảng hai phút.

Part 2

One of you looks at pictures 4A and 4B in the Visual Materials Section. Show the pictures to your partner. Talk about your pictures for one minute while your partner listens. Say what your pair of pictures shows. Mention ways in which they are similar and different. Say how you'd feel about living in similar places. Talk for about one minute. Ask your partner which of them she (or he) would prefer to live in. Now, the person who has been listening talks about pictures 4C and 4D in the same way and then asks the listener which of them she (or he) would prefer to live in.



PHẦN 2

Một bạn nhìn vào các tấm ảnh 4A và 4B trong Phần Tài liệu Trực quan. Cho bạn đồng tập xem các tấm ảnh. Nói về các tấm ảnh của bạn trong một phút trong khi bạn đồng tập nghe. Cho biết cặp ảnh của bạn thể hiện điều gì. Đề cập cách chúng giống nhau và khác nhau. Cho biết bạn cảm thây ra sao về cuộc sống ở những nơi giống nhau. Nói trong chừng một phút. Hỏi bạn đồng tập là bạn ấy thích sông ở nơi nào hơn. Bây giờ người từ trước đến giờ vẫn nghe sẽ nói về các tấm ảnh 4C và 4D theo cách tương tự và sau đó hỏi người nghe xem cô ta (hoặc anh ta) thích sông ở nơi nào hơn.



Part 3

Look at the photograph (4E). This young woman wants to get a job looking after elderly people. She’s going for her interview tomorrow and she need some advice. Discuss what you should tell her. Should she change her appearance, and if so, how?

Spend about two or three minutes doing this.

PHẦN 3

Xem tấm ảnh (4E). Người phụ nữ trẻ tuổi này muốn nhận công việc chăm sóc những người lớn tuổi. Cô ta sắp dự buổi phỏng vân vào ngày mai và cô ta đang cần lời khuyên. Thảo luận xem các bạn sẽ nói gì với cô ta. Cô ta có nên thay đổi dáng vẻ bề ngoài của cô ta không, và nếu cổ thì thay đổi ra sao? Dành ra khoảng hai dến ba phút để làm việc này.



Part 4

Now imagine the examiner joins your conversation and asks you questions.

Practise answering questions related to what have been discussing. For example, you can ask each other questions like these:

PHẦN 4

Bây giờ hãy tưởng tượng là giám khảo tham gia vào cuộc đàm thoại và hỏi bạn các câu hỏi.

Thực hành trả lời những câu hỏi có liên quan đến những gì các bạn đã thảo luận. Ví dụ, các bạn có thể hỏi lẫn nhau các câu hỏi như thế này:

Do you think it's important to dress smartly for work?

Have you ever had problems with your teachers or parents about the clothes you wear? Why do some young people wear very unusual clothes?

Do people's clothes tell you about their personalities?

How much do you care about being in fashion?

Are fashion clothes good value for money?

Do fashions have too much influence on what people buy?

This part of the test lasts about four minutes.

Phần thi này kéo dài khoảng bốn phút.

FCE Topics

These are the topics used in the FCE exam:



Đề tài thi FCE

Dưới đây là các đề tài được dùng trong kỳ thi FCE

• Personal life and circumstances e.g. personal experiences

• Living conditions e.g. where/how people live

• Occupations

• Education, study and learning

• Free-time activities

• Travel and tourism

• Consumer goods and shopping

• Eating and drinking

• Social/family relations

• The media

• The weather

• The environment/ecology

• Entertainment

• Health and exercise

• Services e.g. banks, post offices, etc.

• Places


• Language

• Music


• Fashion

• Animals

• Cinema

• History

• The Arts

• Sports


• People

Download 292.83 Kb.

Do'stlaringiz bilan baham:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Ma'lumotlar bazasi mualliflik huquqi bilan himoyalangan ©fayllar.org 2024
ma'muriyatiga murojaat qiling